Pin It

TÌM HIỂU VỀ CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP

 

Cọc bê tông cốt thép là loại cọc chống hoặc treo, thường dùng cho nhà dân dụng nhiều tầng hoặc nhà công nghiệp có tải trọng lớn. Cọc bê tông cốt thép bền vững chống được sự xâm thực của các hóa chất hoà tan trong nước dưới nền.

Kích thước cọc tuỳ theo yêu cầu tính toán, tiết diện có thể hình vuông hoặc tam giác, dài từ 6-20m và hơn nữa. Có thể nối cọc bê tông cốt thép để phù hợp với phương tiện vận chuyển và máy đóng cọc

1. Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn: Là loại cọc được sử dụng rộng rãi nhất trong các móng sâu chịu lực ngang lớn

Cọc được làm bằng bê tông cốt thép thường M>200,chiều dài cố thể 5 đén 25m có khi đạt đến 45m, chiều dài của cọc đúc phụ thuộc vào điều kiện thi công (thiết bị chế tạo, lắp đặt, vận chuyển…)và liên quan đến tiết diện chịu lực,

Phạm vi ứng dụng

Cọc bê tông cốt thép có độ bền cao, có khả năng chịu tải trọng lớn từ công trình truyền xuống, do đó nó được ứng dụng rộng rãi trong các loại móng của các công trình dân dụng và công nghiệp.

Một số tiết diện đặc trưng:

Tiết diện cọc: Cọc bê tông cốt thép có nhiều loại tiết diện khác nhau như: Tròn, vuông, chữ nhật, tam giác, chữ T…

    • Loại cọc tiết diện vuông được dùng nhiều hơn cả vì có cấ tạo đơn giản và có thể tạo ngay tại công trường. Kích thứơc ngang của loại cọc này thường là 20×20;25×25;30×30;35×35;40×40

    • Cọc tiết diện 20×20 đến 30×30 cm có chiều dài bé hơn 10m

    • Cọc tiết diện 30×30 40×40 cm co chiều dài >10m

Đặc điểm, yêu cầu

    • Được chế tạo bằng bê tông cốt thép đúc sẵn (có thể tại xưởng hoặc ngay tại công trường) và dùng thiết bị đóng, hoặc ép xuống đất. Mác bê tông chế tạo cọc từ 250 trở lên.

    • Loại cọc phổ biến thường có tiết diện vuông, có kích thước từ 200×200 đến 400×400. Chiều dài và tiết diện cọc phụ thuộc vào thiết kế. Nếu chiều dài cọc quá lớn, có thể chia cọc thành những đoạn cọc ngắn để thuận tiện cho việc chế tạo và phù hợp với thiết bị chuyên chở, và thiết bị hạ cọc.

    • Cọc phải chế tạo đúng theo thiết kế, đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ (tối thiểu là 3cm) để chống bong tách khi đóng cọc và chống gỉ cho cốt thép sau này.

    • Bãi đúc cọc phải phẳng, không gồ ghề.

    • Khuôn đúc cọc phải thẳng, phẳng cần được bôi trơn chống dính, tránh mất nước xi măng khi đổ bê tông.

    • Đổ bê tông phải liên tục từ mũi đến đỉnh cọc, đầm bê tông bằng đầm dùi cỡ nhỏ. Trong quá trình thi công đúc cọc cần đánh dấu cọc và ghi rõ lý lịch để tránh nhầm lẫn khi thi công.

1

Vận chuyển và cẩu lắp cọc chỉ khi cọc đã đạt đủ cường độ, tránh gây sứt mẻ, va chạm giữa cọc và các vật khác.

Đặt thép thân cọc

a1) Mật độ thép: Cọc đóng bằng búa không nhỏ hơn 0,8%, cọc ép không nhỏ hơn 0,5%, cọc ép mà thân cọc nhỏ và dài không nên nhỏ hơn 0,8%.

Trong các trường hợp sau đây, mật độ thép phải nâng cao tới 1%-2%:

- Mũi cọc phải xuyên qua lớp đất rắn có độ dày nhất định;

- Tỷ số dài đường kính L/D của cọc lớn hơn 60;

- Cọc bố trí dày trên một khoảng lớn.

Khi L/D lớn hơn hoặc bằng 80, khả năng chịu lực của cọc đơn rất lớn mà số lượng cọc dưới đài rất ít hoặc là cọc chỉ có 1 hàng, thì mật độ thép phải được tăng thêm

a2) Đường kính và số thanh

Đường kính cốt dọc không nên nhỏ hơn 14mm, khi bề rộng hoặc đường kính cọc lớn hơn 350mm thì số thanh không dưới 8.

a3) Các trường hợp sau đây nên đặt thép tăng thêm

- Khi dùng 1-2 cây cọc và hàng cọc đơn, nếu có tải trọng lệch tâm thì phải tăng thêm đặt thép ở phần đầu thân cọc.

- Khi thân cọc chỉ đặt thép theo ứng suất cẩu cọc thì phải tăng thêm đặt thép ở vùng móc cẩu.

Bê tông thân cọc

Cường độ bê tông thân cọc không thấp hơn C30. Độ dày lớp bảo vệ cốt thép dọc không nhỏ hơn 30mm.

Mối nối của cọc

    • Số lượng đầu nối của cọc không nên quá hai. Khi trong tầng nông có tồn tại tầng đất khó xuyên qua dày trên 3m thì đầu nối phải bố trí ở phía bên dưới của tầng đất ấy.

    • Mối nối bằng keo có thể sử dụng trong trường hợp dự tính là cọc dễ xuyên vào đất.

    • Khi tải trọng thiết kế lớn cọc nhỏ và dài, phải xuyên qua tầng đất cứng có độ dày nhất định; trong vùng có động đất hoặc nơi tập trung nhiều cọc thì phải dùng phương pháp nối hàn.

2. Cọc ép sau cho nhà dân

Khi thiết kế nhà dân cao tầng có mặt tiền bé (công trình sử dụng biện pháp này thường do chật hẹp quá) hoặc xử lý chống nứt, lún cho công trình, người kỹ sư rất hay lựa chọn giải pháp này. Hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh nhiều công trình chật đến nỗi ép sau cũng không được thì phải sử dụng cọc khoan nhồi tiết diện nhỏ đường kính 30-50cm.

Cọc ép sau có 2 vấn đề chính là

    • Lỗ côn, bê tông chèn vào lỗ côn

    • Tính toán gia cố thêm lưới thép phía trên đầu cọc khi tải trọng lớn. Đa số phụ gia sử dụng là loại chống co ngót (không phải là trương nở)

Các ưu điểm

    • Sử dụng đối trọng chính là tải trọng công trình được xây.

    • Thời gian thi công nhanh .

    • Không cần sử dụng thiết bị cồng kềnh

    • Các nhược điểm

    • Đối trọng là giới hạn phải tính toán kỹ nếu không nhà mình đang xây có thể bị kênh lên .

    • Các đoạn cọc phải ngắn vì phụ thuộc vào chiều cao của tầng trệt và kích thước của kích.

    • Sức chịu tải bị hạn chế thường với cọc 200×200 chỉ lấy được 10T-15T

Nguồn: VLXD.org

logo diaocangiang

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC AN GIANG

Trụ sở: Số 140 Phan Bội Châu, P. Bình Khánh, TP. Long Xuyên, Tỉnh An Giang

Điện thoại: 02963.953.895 - 02963.3953.921

Email: anresco.angiang@gmail.com

Website: www.diaocag.com.vn

1705289
Hôm nay
Tháng này
124
8619