Tìm hiểu về cọc bê tông
Cọc gỗ
Là loại cọc cột hay cọc nêm, thường dùng cho nhà dân dụng lớn hay nhà công nghiệp. Được dùng chủ yếu trong giải pháp gia cố nền hoặc trong các công trình phụ tạm. Cọc gỗ thường gặp trong các công trình phụ tạm, vì khả năng chịu tải của vật liệu của gỗ không lớn và cọc gỗ chỉ giữ được chất lượng khi nằm hoàn toàn dưới mực nước ngầm.
Phạm vi ứng dụng
Cọc gỗ được sử dụng ở những vùng đất luôn luôn ẩm ướt, luôn luôn ngập nước. Cọc gỗ còn thường dùng cho những móng trụ cầu gỗ nhỏ, được sử dụng để gia cố nền cho những công trình có tải trọng truyền xuống không lớn.
Dùng gỗ nhóm 4 hoặc 5 như dẻ, muồng, trầm… tiết diện 150×150, 200×200 hay gỗ tròn Φ160-320. Có thể nối cọc bằng bulông hoặc đinh đỉa. Đầu cọc bọc bằng đai thép, mũi cọc có bịt bằng thép nhọn. Cọc gỗ đóng nơi ẩm ướt để khỏi mục.
- Về mặt thi công ưu điểm của cọc gỗ là nhẹ,dễ chế tạo, búa và các thiết bị hạ cọc khá đơn giản.
- Cọc gỗ được làm bằng các loại gỗ thông, gỗ lim vv..
Đặc điểm, yêu cầu của cọc gỗ khi chế tạo cần chú ý 1 số điểm sau:
• Gỗ làm cọc phải là gỗ tốt, còn tươi. Nhóm gỗ càng cao càng tốt.
• Cây gỗ làm cọc phải thân thẳng, đồng đều, cường độ cao, trục thẳng, độ cong cho phép là < 1% chiều dài, và không quá 12cm.
• Đường kính cọc 18 – 30cm, độ chênh không quá 10mm/m, chiều dài cọc phụ 12m. Khi chế tạo cần làm cọc dài hơn thiết kế tùy thuộc vào thiết kế và từ 4,5m khoảng 0,5m đề phòng trong quá trình đóng, đầu cọc bị dập nát và cần cắt bỏ sau khi đóng xong. Khi yêu cầu cọc dài có thể nối cọc.
• Mũi cọc được vót nhọn thành hình chóp ba cạnh hay bốn cạnh, có khi vót 2 lần đường kính cọc. Vót tày một đoạn 10cm ở dạng tròn, có độ dài đoạn vót từ 1,5 đầu mũi cọc để tránh dập nát khi đóng.
- Nếu là cọc lớn đường cong đường kính thường từ 18-30cm, chiều dài từ 4,5 đến 12m, nếu ghép 3,hoặc 4 cây thì chiều dài có thể đến 20-25cm
• Nếu cọc phải đóng qua những lớp đất rắn hoặc có lẫn sỏi cuội rễ cây… thì mũi cọc phải được vát nhọn và bịt thép (mũ thép gắn vào mặt vát bằng đinh)để không bị toa khi đóng cọc.
• Để tránh nứt vỡ đầu cọc khi đóng, ta lồng một vòng đai làm bằng thép tấm hoặc tấm thép đệm hình tròn trên đầu cọc.
- Việc chế tạo tốt nhất là dùng cơ giới, rọc bỏ hết vỏ cây, cưa đầu cọc và vát mũi cọc. Đỉnh cọc phải được được bảo vệ bằng đai thép để bảo vệ đầu cọc.
- Khi chiều dài lớn có thể nối cọc, khi cần tiết diện lớn có thể ghép 3,4 cây lại với nhau.
Cọc ống thép nhồi bê tông
- Móng cọc này thường sử dụng khi xây cầu dẫn và cầu trung. Đường kính cọc ống tép có thể đạt đến 0,9 đến 1m, chiều sâu hạ cọc có thể đến 40m. Các bước thi công cọc như sau:
Chế tạo ống thép
• Đóng cọc ống thép bịt mũi xuống độ sâu thiết kế
• Đặt cốt thép vào lòng cọc
• Đổ bê tông vào lòng cọc
Kiểm tra chất lượng cọc và thử cọc
- Cọc được thi công theo phươngpháp đóng bằng búa rơi tự do. Cọc ống thép được sản xuất tại nhà máy theo công nghệ hàn xoắn ốc, vật liêu làm cọc bằng thép có chiều dày 12-14mm, mũi cọc được bịt kín. Cọc được chia thành 15-20m và khi hạ cọc được nối với nhau bằng các mặt bích.
Nhận xét: Loại cọc này có chất lượng tốt, rất tốt về mặt chịu lực. Áp dụng tốt cho cầu trung và cầu lớn.
Cọc thép
- Cọc thép làm bằng thép ống có đường kính từ 300 đến 600, chiều dài từ 12m đến 18m trong nhiều trường hợp có thể dài tới 40m, chiều dày ống thép từ 10mm trở lên.
- Cọc thép có trọng lượng nhỏ do đó thuận tiện cho quá trình vận chuyển bốc xếp và hạ cọc.
- Cọc thép có cường độ cao, có khả năng chịu lực lớn, đặc biệt khi nhồi bê tông vào trong lòng cọc thép theo phương pháp đổ tại chỗ, vì vậy cọc thép được sử dụng làm móng cho các công trình có tái trọng truyền xuống nền lớn. Tuy nhiên giá thành của cọc thép thường rất cao.
- Tùy yêu cầu cụ thể và đặc điểm địa chất nền đất người ta còn sử dụng loại cọc thép có bố trí cánh vít trên thân cọc gọi là cọc vít. Cọc vít cũng có độ bền và khả năng chịu tải trọng lớn.
Nguồn: vatlieuxaydung.org.vn